SKKN Ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ 3-4 tuổi

Vận động tinh là khả năng điều khiển bàn tay và các ngón tay. Kỹ năng vận động tinh phát triển tùy theo việc chơi, tập luyện của trẻ. Đồ chơi lắp ghép, đồ chơi nghệ thuật,… sẽ giúp trẻ tập cầm nắm đồ chơi, xoay, vặn, xiết, lắp ghép khối… và tập làm các động tác phức tạp hơn như nặn, vẽ tranh. Kỹ năng vận động tinh là cơ sở để trẻ phát triển khả năng nghệ thuật của đôi tay. Đặc điểm nổi trội ở phương pháp Montessori là nhấn mạnh đến vai trò của tính tự lập, tự do (trong khuôn khổ cho phép) trong việc hình thành nhân cách trẻ. Ngoài ra, phương pháp này còn rất tôn trọng sự phát triển tâm sinh lý tự nhiên của trẻ, cũng như trang bị đầy đủ cho học sinh các kiến thức khoa học công nghệ tiến bộ và hiện đại.
doc 27 trang lethu 08/05/2024 1520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ 3-4 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN Ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ 3-4 tuổi

SKKN Ứng dụng phương pháp Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ 3-4 tuổi
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ 
I. Lý do chọn đề tài.
 Phương pháp giáo dục Montessori là một phương pháp sư phạm giáo dục 
trẻ em dựa trên nghiên cứu và kinh nghiệm của bác sĩ và nhà giáo dục học người 
Ý Maria Montessori (1870 – 1952). Đây là phương pháp tiến trình giáo dục đặc 
biệt dựa vào việc học qua cảm giác.
 Phương pháp Montessori chấp nhận sự duy nhất của mỗi trẻ và cho phép 
trẻ phát triển tùy theo những khả năng riêng của mình và thời gian riêng của 
mình. Do đó việc tổ chức các lớp học theo mô hình Montessorri phải đảm bảo 
sự tôn trọng tính riêng biệt của mỗi trẻ và phải bố trí phòng học và bài học phù 
hợp những nhu cầu và mục đích của mỗi em.
 Phương pháp chủ yếu được áp dụng cho trẻ nhỏ từ 2 – 6 tuổi do các bản 
năng và sự nhạy cảm duy nhất của trẻ nhỏ đối với các điều kiện trong môi 
trường.
 Phương pháp Montessori được áp dụng hầu hết các quốc gia có sự phát 
triển mạnh về giáo dục đặc biệt trong thời đại hiện nay, khi giáo dục mầm non 
đang ngày càng được chú trọng. Việc ứng dụng phương pháp Montessori vào 
chương trình đào tạo ở các trường sư phạm là cái nôi phát triển cho trẻ em dựa 
trên sự phát triển các giác quan của chính cá nhân trẻ, tạo điều kiện cho trẻ tự 
hoạt động, tự khám phá bản thân cũng như thế giới xung quanh. Hiện nay, tại 
Việt Nam, phương pháp Montessori đã được đưa vào chương trình giáo dục đào 
tạo tại các trường sư phạm dưới hình thức tham khảo và chương trình nghiên 
cứu mở rộng của các bộ môn. Đối với chương trình giáo dục đào tạo hệ mầm 
non, phương pháp Montessori được áp dụng cho rất nhiều các môn học: Tạo 
hình, Âm nhạc, Thể chất, Văn học Đặc biệt, mục tiêu mà phương pháp 
Montessori đặt ra là phát triển toàn diện cho trẻ dựa trên việc học qua cảm giác, 
tức là việc lấy các giác quan của trẻ làm tiêu chí để phát triển các mặt. Ví như 
việc lấy thính giác để phát triển thẩm mỹ và tai nghe âm nhạc cho trẻ, lấy xúc 
giác để phát triển vận động tinh và vận động thô cho trẻ nhằm phát triển vận 
động thể chất toàn diện cho 1 đứa trẻ. Chính vì mong muốn phát triển vận động 
thể chất cho trẻ một cách toàn diện, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Ứng dụng 
phương pháp Montessori vào phát triển vận động tinh cho trẻ 3- 4 tuổi” nhằm 
trao đổi kinh nghiệm cũng như tham khảo thêm nguồn phương pháp mới để giáo 
dục trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.
II. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/ 2016 đến tháng 3/ 2017.
III. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh lớp Mẫu giáo bé C1.
IV. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu: Trong nhóm lớp mẫu giáo bé C1
 Page 2 of 27 - Học sinh học hỏi khái niệm, kiến thực thong qua trải nghiệm, kiến thức 
thông qua trải nghiệm thực tế với các học cụ, mô hình mang tính chất khám phá, 
xây dựng, hơn là học theo chỉ dẫn trực tiếp từ phía giáo viên.
 - Các học cụ giáo dục đặc biệt được và Montessori và đồng sự nghiên 
cứu, sang tạo và phát triển nên.
 Ngoài ra, nhiều trường học Montessori cũng tự thiết kế chương trình có 
tham khảo nhiều tài liệu về phương pháp giáo dục của bà Montessori (trong đó 
phải kể đến là các bài học, học cụ mang tính mô phạm hay phương pháp giáo 
dục mà Tiến sĩ Motessori đưa ra trong các khoác đào tạo giáo viên đương thời).
 * Các hoạt động mang tính xây dựng, tự do, không bị gò bó, ép buộc.
 Phương pháp giáo dục Montessori về cơ bản là xây dựng mô hình phát 
triển của con người và các cách tiếp cận giáo dục đều dựa trên mô hình đó. Mô 
hình này bao gồm hai thành tố. Trước hết là trẻ và người lớn tham gia vào quá 
trình xây dựng tâm lý thông qua tương tác với môi trường xung quanh. Thứ hai 
là trẻ, đặc biệt là trẻ dưới 6 tuổi – đồi tượng có sự phát triển tâm lý bẩm sinh.
 * Xu hướng của nhân loại
 Montessori nhận thấy có những đặc tính mang tính bẩm sinh và phổ biến 
trong tâm lý con người mà con trai của bà và đồng sự Mario Montessori gọi đó 
là “human tendencies” – “xu hướng của nhân loại” (năm 1957).
 Những xu hướng đó là:
 - Bản năng tự bảo toàn.
 - Khuynh hướng thích gần gũi với thiên nhiên.
 - Tính trật tự.
 - Thích khám phá.
 - Giao tiếp.
 - Làm việc hay còn được mô tả là “hoạt động có mục đích”.
 - Thao tác với môi trường xung quanh.
 - Tính chính xác.
 - Tính lặp lại.
 - Tính trừu tượng.
 - Tính hoàn hảo.
 - Trí tuệ toán học.
 Trong phương pháp Montessori, xu hướng trên được xem là các hành vi 
chủ đạo trong mỗi giai đoạn phát triển và phương pháp giáo dục tốt là phương 
pháp dựa trên các hành vi này, đơn giản hóa chúng và có tính ứng dụng phù hợp.
 * Môi trường chuẩn bị
 Page 4 of 27 kỳ nhạy cảm”. Môi trường lớp học Montessori (các học cụ và hoạt động) được 
thiết kế và sắp xếp phù hợp với từng gia đoạn nhạy cmar mà trẻ bộc lộ. 
Montessori đã chỉ ra các giai đoạn nhạy cảm đó, bao gồm:
 - Việc học tập, lĩnh hội ngôn ngữ - từ lúc mới chào đời đến khi trẻ được 
khoảng 6 tuổi.
 - Tính trật tự - giai đoạn trẻ từ 1 – 3 tuổi.
 - Sự gọt giũa tinh tế của các giác quan – từ lúc mới sinh đến 3 tuổi.
 - Sự đam mê với các đồ vật nhỏ - khi trẻ được 18 tháng đến 3 tuổi.
 - Sự phát triển của các hành vi xã hội – khi trẻ được 2.5 – 4 tuổi.
 Sự bình thường hóa: Khái niệm này xuất phát từ yếu tố tập trung vào hoạt 
động đáp ứng nhu cầu phát triển của trẻ. Điểm nổi bật của nó là khả năng tập 
trung cũng như “các nguyên tắc không gây gò bó hay ép buộc theo khuôn khổ, 
trẻ cảm thấy hạnh phúc khi được làm việc, biết cảm thông và tham gia giúp đỡ 
người khác”.
 * Giáo dục và hòa bình.
 Khi xây dựng lý thuyết và thực hành, Montessori tin tưởng giáo dục có 
vai trò đặc biệt quan trọng, đóng góp vào nền hòa bình chung của thế giới. Bà 
nhận thấy nếu trẻ được tạo điều kiện phát triển theo đúng quy luật phát triển tự 
nhiên của mình, chúng sẽ biết cách tôn trọng hòa bình và đóng góp nhiều cho sự 
phát triển của văn minh nhân loại. Từ những năm 1930 cho đến những năm 
tháng cuối đời, Montessori đã có rất nhiều các bài giảng liên quan đến chủ đề 
này. Quan điểm của bà là “Phòng chống chiến tranh, bao lực là nhiệm vụ của 
chính trị; xây dựng hòa bình là nhiệm vụ của giáo dục”.
 Bà đã vinh dự được tổng cộng sáu đề cử cho giải Nobel Hòa bình trong ba 
năm 1949, 1950 và 1951.
 II/ Thực trạng vấn đề.
 1) Thực tiễn giáo dục Montessori ở lứa tuổi sau sinh đến tiền tiểu học
 1.1. Chương trình dành cho trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ (dưới ba tuổi)
 Montessori đưa ra nhiều thuật ngữ liên quan đến chương trình học giai 
đoạn này. “Nindo” tiếng Ý, dịch ra có nghĩa là “tổ chim” dùng để chỉ một số 
lượng nhỏ trẻ từ 2 tháng đến 14 tháng tuổi, khi trẻ đã biết đi. “Một cộng đồng trẻ 
nhỏ” ám chỉ số lượng trẻ nhiều hơn từ 1 – 2 tuổi rưỡi và 3 tuổi. Cả hai nhóm này 
đều được học trong môi trường có học cụ và hoạt động thiết kế phù hợp với độ 
lớn, kích thước và khả năng của trẻ. Trẻ hoàn toàn có cơ hội phát triển vận động 
và tính độc lập.
 Page 6 of 27 luận giữa khám phá vật chất và bảng làm các bài tập.
 nhận thức có mối liên hệ.
 - Trẻ có thể học tại bất cứ vị trí 
 - Trẻ thường được chỉ định chỗ 
 nào mà trẻ cảm thấy thoải mái, 
 ngồi và được khuyến khích ngồi 
 di chuyển xung quanh và nói 
 im và lắng nghe trong các tiết 
 chuyện tùy ý nhưng không phiền 
 học theo nhóm.
 đến các bạn khác.
 - Giáo viên cộng tác với trẻ 
 - Lớp học do giáo viên chỉ đạo.
 trong giờ học.
 - Sự phát triển cá nhân chính là 
 - Sự khích lệ, động viên được tạo 
 phần thưởng và sự khích lệ, 
 ra bởi cơ chế thưởng và phạt.
 động viên cho mỗi đứa trẻ.
 - Môi trường và phương pháp - Giáo viên giữ vai trò là người 
 học khuyến khích tính tự giác. chủ yếu thực thi kỉ luật.
 - Trẻ học bao lâu tùy thích với - Trẻ chỉ được học trong khoảng 
 bài tập mà nó đã chọn. thời gian quy định cụ thể.
 - Trẻ không bị ngắt quãng trong - Bài học chia làm các phần và 
 quá trình học. giới hạn thời gian cho mỗi phần.
 - Lớp học gồm các trẻ có cùng 
 - Lớp học trộn lẫn độ tuổi.
 độ tuổi.
 - Học đồng thời với phát triển - Không chú trọng việc phát triển 
 các kỹ năng xã hội cho trẻ. các kĩ năng xã hội cho trẻ.
 - Đồng thời phát triển trí tuệ, các 
 - Chủ yếu tập trung phát triển trí 
 kỹ năng xã hội, cảm xúc và tinh 
 tuệ cho trẻ.
 thần.
 - Kết hợp việc học các kiến thức 
 - Chủ yếu tập trung vào các kiến 
 học thuật với các kỹ năng xã hội 
 thức học thuật.
 và thực tế cuộc sống.
 3) Thực tiễn giáo dục Việt Nam và nơi tiến hành thực nghiệm.
 Hiện nay, chương trình giáo dục Việt Nam là chương trình giáo dục hiện 
hành theo phương thức giáo dục truyền thống. Nhờ sự cập nhật những chương 
 Page 8 of 27

File đính kèm:

  • docskkn_ung_dung_phuong_phap_montessori_vao_phat_trien_van_dong.doc